THIẾU OXY LÀ HIỆN TƯỢNG NHƯ THẾ NÀO? | WELLBEING
Bài viết được viết bởi Bác sĩ Hoàng Văn Cường – Quản lý Dự án Sơ cứu nhanh - Giành sự sống.
Tổ chức Giáo dục Sức khoẻ Wellbeing
Tình trạng này xảy ra khi không có đủ oxy trong các mô của cơ thể. Có một số nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu oxy, từ ngạt thở, dị vật đường thở hoặc ngộ độc đến suy yếu chức năng phổi hoặc não.
Tình trạng thiếu Oxy này kèm theo nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ thiếu oxy. Nếu không được điều trị nhanh chóng, tình trạng thiếu oxy có thể gây tử vong vì lượng oxy đủ là rất quan trọng cho hoạt động bình thường của tất cả các cơ quan và mô cơ thể, đặc biệt là não.
Ở một người khỏe mạnh, lượng oxy trong không khí là đủ để các mô trong cơ thể hoạt động bình thường. Tuy nhiên, ở một người bị thương hoặc bị bệnh, giảm lượng oxy đến các mô sẽ làm giảm chức năng cơ thể.
Tình trạng thiếu oxy nhẹ làm giảm khả năng suy nghĩ của nạn nhân, nhưng cơ thể thường phản ứng được lại bằng cách tăng nhịp thở và thở sâu hơn. Tuy nhiên, nếu nguồn cung cấp oxy cho các tế bào não bị mất trong chỉ 3-4 phút, các tế bào não sẽ bắt đầu chết. Tất cả các tình trạng được đề cập trong chương này đều có thể dẫn đến thiếu oxy.
1. Dấu hiệu nhận biết tình trạng thiếu Oxy.
Thở gấp.
Khó thở hoặc thở hổn hển.
Nói khó.
Da xanh xám (tím tái). Lúc đầu, điều này rõ ràng hơn ở cơ quan ở xa tim, chẳng hạn như môi, móng tay và dái tai, nhưng khi tình trạng thiếu oxy trở nên nghiêm trọng hơn, các phần còn lại của cơ thể cũng bị tím tái.
Lo lắng.
Bồn chồn.
Đau đầu.
Buồn nôn và có thể nôn.
Ngừng thở nếu tình trạng thiếu oxy không được đào ngược thành công.
2. Một số nguyên nhân làm giảm nồng độ oxy máu (thiếu oxy máu)
Tổn thương | Nguyên nhân |
Thiếu oxy trong lượng không khí hít vào | Nghẹt thở do khí hoặc ga; thay đổi áp suất không khí (ví dụ như ở độ cao lớn hoặc áp suất không khí trong máy bay) |
Tắc nghẽn đường thở | Đường thở bị tắc hoặc sưng phù; treo cổ hoặc siết cổ; bị vật chèn vào miệng hoặc mũi, hen, hóc/dị vật; sốc phản vệ. |
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến thành ngực | Va đập mạnh, ví dụ do sụt đất hoặc cát hoặc áp lực từ đám đông; chấn thương thành ngực kèm nhiều xương sườn bị gãy hoặc bị bỏng. |
Chức năng phổi suy giảm | Tổn thương phổi; xẹp phổi; nhiễm trùng phổi, ví dụ viêm phổi. |
Tổn thương não hoặc dây thần kinh kiểm soát hoạt động hô hấp | Chấn thương sọ não hoặc đột quỵ làm tổn thương trung tâm hô hấp ở não; một số dạng ngộ độc; liệt dây thần kinh kiểm soát các cơ hô hấp, như trong tổn thương tủy sống. |
Suy giảm lượng oxy mà mô nhận được | Ngộ độc carbon monoxide hoặc cyanide; sốc |
Để nắm rõ hơn các kỹ năng sơ cứu trong các tình huống khẩn cấp, bệnh thường gặp, quý độc giả có thể tham khảo thêm thông tin tại các Khoá học từ Wellbeing: Tại Đây
Xem thêm:
- Sơ cấp cứu hóc dị vật ở người lớn, trẻ dưới 1 tuổi.
- Xử trí khi hít phải khói độc và khí độc.